UBND HUYỆN CỦ CHI
TRƯỜNG THCS BÌNH HÒA
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

|
Số:156/KH-THCSBH
|
Củ Chi, ngày 23 tháng 09 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
Tổ chức dạy học 2 buổi/ngày năm học 2020 - 2021
Căn cứ công văn 7291/BGDĐT-GDTrH về việc Hướng dẫn dạy học 2 buổi/ngày đối với các trường trung học;
Căn cứ văn bản của UBND-GDĐT của Ủy Ban Nhân dân Huyện Củ Chi về thu, sử dụng học phí và thu khác của cơ sở giáo dục và đào tạo công lập từ năm học 2020 – 2021;
Căn cứ vào kế hoạch giáo dục nhà trường năm học 2020-2021 của trường THCS Bình Hòa;
Căn cứ vào tình hình thực tế nhà trường, trường THCS Bình Hòa xây dựng kế hoạch dạy 2 buổi/ngày. Nội dung cụ thể như sau:
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH:
1.Thuận lợi và khó khăn:
1.1. Thuận lợi:
- Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ cho việc đổi mới hoạt động dạy và học của các cấp lãnh đạo địa phương.
- Trường có đủ phòng học, phòng thực hành, đồ dùng giảng dạy đáp ứng yêu cầu dạy học 2 buổi/ngày.
- Ban đại diện Cha mẹ học sinh luôn quan tâm đến nhà trường, luôn có những đóng góp tích cực và giới thiệu người cùng tham gia các hoạt động dạy học, giáo dục của nhà trường trong những điều kiện, hoàn cảnh phù hợp giúp giáo dục học sinh hiệu quả.
- Với đội ngũ giáo viên có tay nghề vững vàng, nhiệt tình, tâm huyết, yêu nghề, có tinh thần trách nhiệm cao, có ý thức vươn lên trong chuyên môn. Một số Cán bộ, giáo viên đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua, giáo viên dạy giỏi cấp Huyện.
- Đa số Cha mẹ học sinh ngày càng quan tâm đến việc học tập của con em mình.
1.2. Khó khăn:
- Do nhà trường hiện có một số giáo viên tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng chính trị, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ nên việc sắp xếp chuyên môn theo yêu cầu của cá nhân giáo viên để tạo điều kiện cho giáo viên đi học ít nhiều gặp một số khó khăn vướng mắc.
- Do nhà trường có một số hoạt động giảng dạy phụ thuộc nhiều vào yếu tố khách quan từ bên ngoài như lớp học nghề,…nên việc sắp xếp thời khóa biểu cho thuận lợi cũng là một trở ngại.
- Một số Phụ huynh học sinh lo mưu sinh, hạn chế thời gian nên chưa quan tâm nhiều đến việc học tập của con em mình.
- Một số học sinh chưa thực sự chăm học, ý thức học tập chưa tốt, chưa đảm bảo chuyên cần trong học tập.
- Trường hoạt động hai cơ sở nên công tác quản lý, giáo viên giảng dạy cũng gặp nhiều khó khăn.
2. Tình hình đội ngũ giáo viên và học sinh:
2.1. Đội ngũ giáo viên:
- Tổng số giáo viên: 49 giáo viên, trong đó:
+ Chưa đạt chuẩn: 0 giáo viên (0.0%).
+ Đạt chuẩn: 49/49 giáo viên (100%).
+ Trên chuẩn: 44/49 giáo viên (89,79%).
- Tổng số cán bộ quản lý: 03 CBQL, trong đó:
+ Chưa đạt chuẩn: 0% CBQL
+ Đạt chuẩn: 100% CBQL
+ Trên chuẩn: 100% CBQL
- Tỷ lệ giáo viên/lớp: 1,580 GV/lớp, đáp ứng đủ yêu cầu theo quy định tại Thông tư số 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV.
TS GV
|
Số Giáo viên theo môn
|
Toán
|
Lý
|
Hóa
|
Văn
|
Sinh
|
Sử
|
Địa
|
NN
|
GDCD
|
TD
|
CN
|
AN
|
MT
|
TH
|
49
|
8
|
3
|
2
|
8
|
3
|
3
|
3
|
6
|
2
|
3
|
3
|
2
|
1
|
2
|
2.2. Học sinh:
Khối
|
Số học sinh
|
Số lớp
|
Số học sinh/lớp
|
6
|
342
|
8
|
42
|
7
|
329
|
8
|
41
|
8
|
305
|
8
|
38
|
9
|
286
|
7
|
41
|
2.3. Chất lượng Dạy học – Giáo dục: Năm học 2019 – 2020:
- Xếp loại Học lực: 1154/1200 HS lên lớp thẳng Tỉ lệ: 96,17%
- Xếp loại Hạnh kiểm: 1200/1200 HS xếp loại Khá Tốt Tỉ lệ: 100%
- Tình hình học sinh yếu, kém, lưu ban, bỏ học:
+ HS Yếu (thi lại): 40/1200 Tỉ lệ: 3,33%
+ HS lưu ban: 15/1200 Tỉ lệ: 1,25%
+ HS bỏ học: 11/1200 Tỉ lệ: 0,92%
- Hiệu suất đào tạo: 96,29%
- TN THCS: 260/260; Tỉ lệ: 100%
- Tổng số HS lên lớp sau khi kiểm tra lại: 1183/1200 HS Tỉ lệ: 98,58%
- Nâng cao chất lượng hiệu quả của phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”; phối hợp với các ban ngành đoàn thể và tổ chức xã hội quan tâm tạo điều kiện xây dựng cảnh quan sư phạm Xanh - Sạch - Đẹp - An toàn, thực hiện nếp sống văn minh đô thị, xây dựng mối quan hệ nhân văn thân thiện với môi trường tự nhiên, môi trường xã hội, mối quan hệ giữa người và người.
2.4. Tình hình Cơ sở vật chất:
Trường hoạt động hai cơ sở:
*Cơ sở 1:
- Diện tích khuôn viên trường: 1589,9m2.
- Diện tích bình quân: 17,28m2/HS.
- Tổng số phòng học: 25. Trong đó phòng học kiên cố: 25
*Cơ sở 2:
- Diện tích khuôn viên trường: 4124,6m2.
- Diện tích bình quân: 12,06m2/HS.
- Tổng số phòng học: 17. Trong đó phòng học kiên cố: 17
Diện tích trường
|
Số lớp học
|
Số phòng thí nghiệm
|
Số phòng nghe nhìn
|
Số phòng vi tính
|
Số phòng khác
|
Diện tích nhà ăn
|
Diện tích khu bán trú
|
1589,9 m2
|
23
|
4
|
1
|
1
|
11
|
0
|
0
|
4124,6 m2
|
8
|
1
|
0
|
0
|
4
|
0
|
0
|
- Điều kiện giảng dạy các lớp năng khiếu:
+ Phòng học bộ môn Âm Nhạc: 01
- Điều kiện giảng dạy các lớp khác
+ Nhà đa năng: 01
+ Phòng thực hành Lý, Hóa, Sinh, CN: 04
+ Phòng Bộ môn: 04
+ Phòng dạy Tin học: 01
+ Phòng tương tác: 01
Tình trạng phòng học: CSVC mới xây dựng
Thiết bị chiếu sáng: Đủ ánh sáng
Thiết bị tạo sự thông thoáng: 02 quạt/phòng, 10 bóng đèn/phòng
Cơ sở vật chất, phòng học, thiết bị được bố trí phù hợp đảm bảo đủ ánh sáng và thoáng mát cho học sinh học tập.
Nhà trường có đủ các điều kiện về cơ sở vật chất đảm bảo cho việc dạy 2 buổi/ngày.
II. KẾ HOẠCH DẠY 2 BUỔI/NGÀY.
1. Mục đích của việc dạy 2 buổi/ngày:
Việc dạy học 2 buổi/ngày ở trường trung học nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục; đáp ứng nhu cầu của gia đình và xã hội trong việc quản lý, giáo dục học sinh; tăng cường giáo dục kỹ năng sống; thực hiện đổi mới dạy học: dạy học theo chủ đề tích hợp, dạy học theo định hướng phát triển năng lực, tổ chức cho học sinh nghiên cứu khoa học, thể thao và văn hóa văn nghệ.
2. Nguyên tắc và yêu cầu đối với việc tổ chức dạy học 2 buổi/ngày:
- Việc tổ chức dạy học 2 buổi/ngày đáp ứng cho đối tượng học sinh có nhu cầu, cha mẹ học sinh tự nguyện cho con em tham gia học tập; được sự đồng ý của Lãnh đạo Phòng giáo dục đào tạo huyện.
- Nhà trường chỉ tổ chức vào các ngày trong tuần (từ thứ 2 đến thứ 6); không gây “quá tải” đối với học sinh.
- Nhà trường tổ chức dạy học 2 buổi/ngày đảm bảo hoàn thành kế hoạch giáo dục được giao, đảm bảo chất lượng và hiệu quả.
- Nhà trường có tối thiểu số lượng giáo viên theo quy định (tại Thông tư số 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV đảm bảo tỉ lệ giáo viên trên lớp 1,90)
- Về cơ sở vật chất: Trường có đủ phòng thông thường, phòng học bộ môn, thư viện, sân chơi, bãi tập đáp ứng cho các hoạt động dạy và học, hoạt động giáo dục khác theo định hướng trường đạt chuẩn quốc gia.
- Về thu chi tài chính: Đảm bảo công khai, minh bạch trong thu, chi để phục vụ cho bữa ăn bán trú (nếu có), yêu cầu phát triển năng khiếu cho học sinh; điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho việc tổ chức học tập (như quạt, điện, nước uống, phương tiện dạy học, điều kiện tổ chức câu lạc bộ học thuật, Câu lạc bộ năng khiếu, TDTT … ).
Như vậy, qua đối chiếu đặc điểm tình hình nhà trường với các yêu cầu dạy học 2 buổi/ngày cho thấy Trường THCS Bình Hòa đã đáp ứng đủ các yêu cầu trên, đảm bảo cho việc dạy 2 buổi/ngày.
3. Nội dung dạy 2 buổi/ ngày:
3.1. Đối tượng học, thời gian:
- Đối tượng là học sinh khối 6, 7, 8, 9 trong toàn trường.
- Thời gian mở lớp:
- Học kỳ 1: Từ 07/9/2020 đến 09/01/2021.
Kiểm tra học kỳ 1: Từ 21/12/2020 đến 02/01/2021.
- Học kỳ 2: Từ 11/01/2021 đến 22/5/2021.
Nghỉ Tết Âm lịch: Từ 04/02/2021 đến 16/02/2021.
Kiểm tra học kỳ 2: Từ 19/4/2021 đến 29/4/2021.
3.2. Số lớp dạy 2 buổi/ngày: 31 lớp với tổng số 1262 học sinh.
Cụ thể:
+ Khối 6 có 8 lớp với tổng số 342 học sinh
+ Khối 7 có 8 lớp với tổng số 329 học sinh
+ Khối 8 có 8 lớp với tổng số 305 học sinh
+ Khối 9 có 7 lớp với tổng số 286 học sinh
3.3. Kế hoạch giáo dục:
3.3.1. Ngoài những tiết trong kế hoạch dạy học chính khóa theo qui định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo, ở buổi 2 học sinh sẽ được luyện tập, ôn tập và nâng cao theo chủ đề bám sát để bổ sung kiến thức kỹ năng ở các môn: Toán, Ngữ Văn, Tiếng Anh, Vật Lý, Hóa học, thể thao, kỹ năng sống, ôn tập, phụ đạo.
Cụ thể như sau:
Học kỳ I:
TT
|
Môn học
|
Khối 6
|
Khối 7
|
Khối 8
|
Khối 9
|
Cộng
|
1
|
Toán
|
2
|
2
|
2
|
1
|
7
|
2
|
Vật Lý
|
1
|
0
|
0
|
1
|
2
|
3
|
Hóa học
|
0
|
0
|
1
|
1
|
2
|
4
|
Ngữ Văn
|
2
|
2
|
0
|
2
|
6
|
5
|
Tiếng Anh
|
2
|
2
|
1
|
1
|
6
|
|
|
7
|
6
|
4
|
6
|
23
|
Học kỳ II
TT
|
Môn học
|
Khối 6
|
Khối 7
|
Khối 8
|
Khối 9
|
Cộng
|
1
|
Toán
|
2
|
2
|
2
|
4
|
10
|
2
|
Vật Lý
|
1
|
0
|
0
|
1
|
2
|
3
|
Hóa học
|
0
|
0
|
1
|
1
|
2
|
4
|
Ngữ Văn
|
2
|
2
|
1
|
4
|
9
|
5
|
Tiếng Anh
|
2
|
1
|
1
|
4
|
8
|
|
|
7
|
5
|
5
|
14
|
31
|
Ngoài ra, nhà trường còn tổ chức các hoạt giáo dục ngoại khóa, hoạt động trải nghiệm sáng tạo, định hướng dạy học STEM.
3.3.2. Tổ chức lớp bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu: Thực hiện theo Kế hoạch:
- Kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi,
- Kế hoạch phụ đạo học sinh yếu ,
3.3.3. Bên cạnh việc ôn tập theo chương trình bám sát nhà trường tổ chức cho học sinh đăng ký theo các môn học để nâng cao kiến thức theo chương trình bồi dưỡng học sinh giỏi; bồi dưỡng các môn năng khiếu văn nghệ; thể dục thể thao và hoạt động ngoại khoá …
3.4. Thời gian biểu:
- Số tiết dạy buổi sáng: 4 tiết;
- Số tiết dạy buổi chiều: 3 tiết;
Thực hiện từ ngày thứ hai đến ngày thứ sáu hàng tuần.
Thứ Bảy tập trung bồi dưỡng nâng cao chất lượng học sinh theo chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu, các môn năng khiếu về văn nghệ, Mĩ thuật và TDTT…
3.5. Nội dung giảng dạy:
Giáo viên giảng dạy xây dựng nội dung luyện tập đảm bảo các yêu cầu:
- Giúp đỡ học sinh yếu kém và bồi dưỡng học sinh có năng khiếu ở các môn học đặc biệt là các môn: Toán, Vật lý, Hóa học, Ngữ văn, Tiếng Anh. Nội dung ôn luyện cụ thể ở từng lớp cần được trao đổi trong tổ bộ môn, nhóm chuyên môn tập trung vào những kiến thức, kỹ năng đã học theo chương trình của từng môn học theo kế hoạch dạy học do Tổ chuyên môn xây dựng trên cơ sở đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng và thời lượng dạy học.
- Các tổ chuyên môn phân công giáo viên tham khảo tài liệu, chọn lọc nội dung dạy học cụ thể, phù hợp với điều kiện dạy học, không vượt quá yêu cầu cơ bản về kiến thức, kỹ năng.
- Các nhóm chuyên môn thống nhất nội dung dạy học và hiệu trưởng nhà trường phê duyệt nội dung dạy đối với các Tổ, nhóm và thực hiện thống nhất trong năm học.
- Ôn tập, hệ thống kiến thức cơ bản.
- Bồi dưỡng, mở rộng, nâng cao kiến thức.
- Rèn luyện kỹ năng.
- Khắc sâu thêm kiến thức trong chương trình học.
- Hướng dẫn học sinh phương pháp học tập từng bộ môn.
3.6. Giáo án:
Giáo viên dạy học xây dựng giáo án theo hướng dẫn phù hợp đặc điểm của môn học. Soạn đủ số tiết dạy theo quy định dạy học 2 buổi/ngày; giáo án nhằm rèn luyện, hỗ trợ cho bài học hoặc các kiến thức trước đó; do Tổ chuyên môn xây dựng và đã được Hiệu trưởng nhà trường phê duyệt theo hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo.
3.7. Hồ sơ, sổ sách theo dõi hoạt động dạy học 2 buổi/ngày:
Mỗi lớp có Sổ ghi đầu bài để theo dõi nề nếp dạy và học tại lớp theo kế hoạch 2 buổi/ngày, hiệu trưởng nhà trường thường xuyên tổ chức kiểm tra, theo dõi hoạt động dạy học của giáo viên và học sinh. Các Tổ chuyên môn, các bộ phận có trách nhiệm theo dõi tiến độ thực hiện hoạt động dạy học 2 buổi/ngày đảm bảo đúng kế hoạch.
Giáo viên, cán bộ phụ trách các hoạt động giáo dục, năng khiếu, TDTT thường xuyên theo dõi, ghi nhận kết quả học tập, rèn luyện của học sinh để đánh giá và thông báo tới cha mẹ học sinh trong các kỳ họp cha mẹ học sinh trong năm học.
4. Mức thu:
- Nhà trường thực hiện theo văn bản chỉ đạo của UBND huyện Củ Chi, và trên cơ sở thỏa thuận giữa nhà trường và Cha Mẹ học sinh.
- Ngoài ra nhà trường thực hiện việc miễn, giảm cho con em gia đình thuộc đối tượng chính sách, con mồ côi cả cha, mẹ, gia đình khó khăn…… theo hướng dẫn thực hiện các qui định về miễn giảm học phí.
5. Danh sách giáo viên tham gia dạy học 2 buổi/ngày
STT
|
Họ và tên
|
Trình độ
|
Môn dạy
|
Thời gian dạy
|
1
|
Phạm Thị Thùy Dương
|
ĐHSP
|
Ngữ Văn
|
Theo TKB
|
2
|
Phạm Quang Chương
|
ĐHSP
|
Ngữ Văn
|
Theo TKB
|
3
|
Hà Xuân Mai
|
ĐHSP
|
Ngữ Văn
|
Theo TKB
|
4
|
Nguyễn Văn Sang
|
ĐHSP
|
Ngữ Văn
|
Theo TKB
|
5
|
Huỳnh Thị Mỹ Trúc
|
ĐHSP
|
Ngữ Văn
|
Theo TKB
|
6
|
Huỳnh Văn Thành
|
CĐSP
|
Ngữ Văn
|
Theo TKB
|
7
|
Phạm Thị Thúy Diễm
|
CĐSP
|
Ngữ Văn
|
Theo TKB
|
8
|
Lê Thị Thủy
|
ĐHSP
|
Ngữ Văn
|
Theo TKB
|
9
|
Nguyễn Văn Sơn
|
ĐHSP
|
Toán
|
Theo TKB
|
10
|
Nguyễn Tấn Dũng
|
ĐHSP
|
Toán
|
Theo TKB
|
11
|
Nguyễn Thị Thu Thủy
|
ĐHSP
|
Toán
|
Theo TKB
|
12
|
Lê Nguyên Hoài
|
ĐHSP
|
Toán
|
Theo TKB
|
13
|
Lê Thị Anh
|
ĐHSP
|
Toán
|
Theo TKB
|
14
|
Nguyễn Xuân Thành
|
ĐHSP
|
Toán
|
Theo TKB
|
15
|
Hồ Quang Huy
|
ĐHSP
|
Toán
|
Theo TKB
|
16
|
Hà Anh Quốc
|
ĐHSP
|
Toán
|
Theo TKB
|
17
|
Nguyễn Thị Tuyết Nhi
|
ĐHSP
|
Vật Lý
|
Theo TKB
|
18
|
Nguyễn Thị Diệu Hiền
|
ĐHSP
|
Vật Lý
|
Theo TKB
|
19
|
Lê Thị Mỹ Phượng
|
ĐHSP
|
Vật Lý
|
Theo TKB
|
20
|
Nguyễn Thị Tuyết Nhung
|
ĐHSP
|
Hóa học
|
Theo TKB
|
21
|
Trần Thị Hoài Như
|
ĐHSP
|
Hóa học
|
Theo TKB
|
22
|
Nguyễn Thanh Lan
|
ĐHSP
|
Sinh học
|
Theo TKB
|
23
|
Trương Thị Phương Thi
|
ĐHSP
|
Sinh học
|
Theo TKB
|
24
|
Nguyễn Thị Mỹ Dung
|
ĐHSP
|
Sinh học
|
Theo TKB
|
25
|
Hà Văn Thường
|
ĐHSP
|
Lịch sử
|
Theo TKB
|
26
|
Nguyễn Thị Thanh Tuyền
|
ĐHSP
|
Lịch sử
|
Theo TKB
|
27
|
Lê Thị Nhung
|
ĐHSP
|
Lịch sử
|
Theo TKB
|
28
|
Đoàn Thị Mỹ Duyên
|
ĐHSP
|
Địa lí
|
Theo TKB
|
29
|
Nguyễn Khánh Vân
|
ĐHSP
|
Địa lí
|
Theo TKB
|
30
|
Lê Cẩm Tuyền
|
ĐHSP
|
Địa lí
|
Theo TKB
|
31
|
Phan Xuân Hiếu
|
CĐSP
|
GDCD
|
Theo TKB
|
32
|
Nguyễn Hoàng Hùng
|
ĐHSP
|
GDCD
|
Theo TKB
|
33
|
Phan Thị Ngọc Bích
|
ĐHSP
|
Tiếng Anh
|
Theo TKB
|
34
|
Nguyễn Thùy Linh
|
ĐHSP
|
Tiếng Anh
|
Theo TKB
|
35
|
Nguyễn Hoàng Sơn
|
ĐHSP
|
Tiếng Anh
|
Theo TKB
|
36
|
Nguyễn Thị Huỳnh Loan
|
ĐHSP
|
Tiếng Anh
|
Theo TKB
|
37
|
Trịnh Hồng Thủy
|
ĐHSP
|
Tiếng Anh
|
Theo TKB
|
38
|
Lê Thị Thu Trang
|
ĐHSP
|
Tiếng Anh
|
Theo TKB
|
39
|
Nguyễn Thị Huỳnh Mai
|
CĐSP
|
Mĩ thuật
|
Theo TKB
|
40
|
Lê Thị Lương
|
ĐHSP
|
Thể dục
|
Theo TKB
|
41
|
Trần Văn Cừ
|
ĐHSP
|
Thể dục
|
Theo TKB
|
42
|
Thái Thanh Tú
|
ĐHSP
|
Thể dục
|
Theo TKB
|
43
|
Nguyễn Duy Minh
|
ĐHSP
|
Công nghệ
|
Theo TKB
|
44
|
Trần Thị Xuân Hương
|
ĐHSP
|
Công nghệ
|
Theo TKB
|
45
|
Huỳnh Tấn Hùng
|
CĐSP
|
Công nghệ
|
Theo TKB
|
46
|
Nguyễn Thanh Tùng
|
ĐHSP
|
Âm Nhạc
|
Theo TKB
|
47
|
Trần Tài
|
ĐHSP
|
Âm Nhạc
|
Theo TKB
|
48
|
Trương Ngọc Bảo Ân
|
ĐHSP
|
Tin học
|
Theo TKB
|
49
|
Đoàn Thị Hồng Tân
|
ĐHSP
|
Tin học
|
Theo TKB
|
III. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN:
- Nhà trường tổ chức cho cán bộ công chức, viên chức nghiên cứu các văn bản hướng dẫn và nội dung của kế hoạch này đồng thời tiến hành những nội dung cụ thể sau:
+ Cha mẹ học sinh đăng ký tuyển sinh vào trường theo kế hoạch.
+ Hiệu trưởng nghiên cứu chương trình, phân công người phụ trách để có phương án, kế hoạch cũng như lập thời khóa biểu chi tiết cho việc tổ chức dạy học 2 buổi/ngày.
+ Giáo viên, Tổ chuyên môn, các bộ phận xây dựng nội dung, kế hoạch dạy học, giáo dục, bồi dưỡng năng khiếu … theo hướng dẫn của Bộ và của Sở Giáo dục và Đào tạo.
+ Trong tổ chức thực hiện phải tuyệt đối thực hiện nghiêm túc nội dung, kế hoạch và thời gian mà nhà trường sắp xếp.
+ Hiệu trưởng có kế hoạch kiểm tra nội bộ nhà trường về nội dung dạy học 2 buổỉ/ngày, tổ chức đánh giá rút kinh nghiệm trong việc thực hiện dạy 2 buổi/ngày, đặc biệt là nề nếp dạy học, giáo dục ở buổi thứ 2.
- Nhà trường quan tâm thực hiện các giải pháp sau:
1. Về nâng cao nhận thức cho đội ngũ (Hiệu trưởng phụ trách):
- Hiệu trưởng phổ biến văn bản của ngành yêu cầu nhiệm vụ của việc dạy 2 buổi/ngày là củng cố và nâng cao chất lượng dạy học, giáo dục đến toàn thể CB-GV-NV của đơn vị.
- Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch sát với thực tiễn, nắm rõ mục đích nội dung của dạy 2 buổi/ngày và báo cáo thực hiện về Phòng GD&ĐT Huyện Củ Chi: Khả năng về đội ngũ giáo viên, phòng học, các điều kiện để phục vụ dạy và học: Trường đáp ứng đủ các điều kiện để tổ chức dạy học.
- Tổ chức, chỉ đạo các tổ chuyên môn và phân công giáo viên, nhân viên hợp lý để thực hiện kế hoạch dạy học 2 buổi/ngày, đảm bảo đúng tinh thần; đảm bảo các hoạt động chung của nhà trường đúng với mục tiêu giáo dục của cấp học; huy động các tổ chức đoàn thể trong nhà trường và ngoài xã hội cùng tham gia hỗ trợ thực hiện kế hoạch.
2. Tăng cường các nguồn lực (Hiệu trưởng phụ trách):
- Bố trí đủ phòng học (31 phòng/31 lớp) và CSVC đủ điều kiện để tổ chức dạy 2 buổi/ ngày. Bố trí sử dụng đội ngũ: Phân công đội ngũ giáo viên phù hợp với năng lực và trình độ được đào tạo, kinh nghiệm tổ chức dạy học của giáo viên. Thường xuyên tổ chức sinh hoạt chuyên môn để trao đổi, thảo luận và bàn biện pháp nâng cao hiệu quả giờ dạy cũng như các tiết ôn tập và các hoạt động giáo dục cho học sinh.
- Nhà trường có thể huy động sự hỗ trợ của ngân sách, sự đóng góp tự nguyện của cha mẹ học sinh để tăng cường cơ sở vật chất hoặc trả tiền dạy thêm giờ, dạy thỉnh giảng; Huy động nguồn đóng góp từ các mạnh thường quân (theo Thông tư số 29/2012/TT-BGDĐT ngày 10/09/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo) để hỗ trợ kinh phí cho các hoạt động dạy học, giáo dục của nhà trường.
- Việc thu và sử dụng kinh phí phải đảm bảo các nguyên tắc thu bù chi và các qui định về quản lý tài chính hiện hành; tổ chức thực hiện theo đúng hướng dẫn tại văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn quản lý, sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện cho các cơ sở giáo dục và đào tạo.
3. Về tổ chức dạy và học (Phó hiệu trưởng phụ trách):
- Giáo viên xây dựng kế hoạch, nội dung bám sát với đối tượng học sinh của khối lớp mình phụ trách, nội dung kiến thức của từng môn học đảm bảo vừa sức với học sinh.
- Giáo viên phải tôn trọng nội dung dạy học; Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện đúng theo kế hoạch của cá nhân. Đảm bảo giờ giấc dạy học, giáo dục (dạy đủ thời lượng trên lớp theo đúng quy định, tổ chức các hoạt động theo đúng kế hoạch).
- Giao Tổ trưởng chuyên môn các tổ duyệt và theo dõi kế hoạch thực hiện của các thành viên trong tổ.
4. Kiểm tra đánh giá công khai chất lượng (Phó hiệu trưởng phụ trách):
Để việc dạy 2 buổi/ ngày thực sự có hiệu quả, lãnh đạo đơn vị thực hiện tốt vai trò quản lý, chỉ đạo, kiểm tra thường xuyên; đối với giáo viên phải đánh giá được hiệu quả sau từng thời điểm nhất định, công khai rõ cho phụ huynh kết quả chất lượng của học sinh. Phân loại học sinh sau mỗi đợt khảo sát.
Thành lập Ban Quản lý dạy học 2 buổi/ngày gồm:
Ông Nguyễn Văn Cư
|
Hiệu trưởng
|
Trưởng ban
|
Ông Nguyễn Thanh Nhàn
|
Phó Hiệu trưởng
|
Phó trưởng ban
|
Ông Bùi Văn Thông
|
Phó Hiệu trưởng
|
Phó trưởng ban
|
Bà Nguyễn Thị Thu Nhiều
|
Kế toán
|
Uỷ viên
|
Bà Huỳnh Thị Ngọc Trân
|
Nhân viên học vụ
|
Uỷ viên
|
Ban Quản lý dạy học 2 buổi/ngày có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, phân công nhiệm vụ và theo dõi đánh giá việc tổ chức dạy học 2 buổi/ngày.
VI. TỔ CHỨC KIỂM TRA:
- Hiệu trưởng có kế hoạch kiểm tra nội bộ nhà trường về nội dung dạy học 2 buổi/ngày, tổ chức đánh giá rút kinh nghiệm trong việc thực hiện dạy 2 buổi/ngày, đặc biệt là nề nếp dạy học, giáo dục ở buổi thứ 2.
- Kiểm tra việc tổ chức các tiết học ở buổi 2 nhằm đảm bảo giờ học được chuẩn bị chu đáo, được cung cấp đầy đủ các điều kiện dạy học như dạy học chính khoá.
- Phó hiệu trưởng tổ chức kiểm tra, giám sát thường xuyên hàng tuần, hàng tháng, học kỳ.
- Những thành tích cũng như vi phạm trong thời gian học buổi 2 được xem xét để đánh giá, theo qui định; tăng cường kiểm tra đột xuất trong các tiết dạy để rút kinh nghiệp trong công tác giảng dạy cũng như trong công tác quản lý.
- Phó hiệu trưởng có sổ theo dõi nề nếp học tập, giáo dục buổi 2 đầy đủ, đúng qui định.
- Lãnh đạo nhà trường, các tổ, bộ phận thực hiện kiểm tra theo nội dung, kế hoạch dạy học 2 buổi/ngày theo Kế hoạch Kiểm tra nội bộ của đơn vị.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Đối với Hiệu trưởng:
- Hiệu trưởng nhà trường chịu trách nhiệm trước Phòng GD-ĐT về việc xây dựng kế hoạch dạy học 2 buổi/ngày, quản lý nội dung và chất lượng dạy học và các hoạt động giáo dục, đảm bảo không vi phạm các quy định về dạy thêm – học thêm của Bộ GD-ĐT và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố.
- Tổ chức cho Cha mẹ học sinh tự nguyện đăng ký học 2 buổi/ngày (có ghi rõ ý kiến thoả thuận của cha mẹ học sinh và ký tên).
- Hiệu trưởng nghiên cứu chương trình, phân công người phụ trách để có phương án, kế hoạch cũng như lập thời khóa biểu chi tiết cho việc tổ chức dạy học 2 buổi/ngày.
- Tổ chức, chỉ đạo các tổ chuyên môn phân công giáo viên và nhân viên hợp lý để thực hiện kế hoạch dạy học 2 buổi/ngày, đảm bảo đúng tinh thần; đảm bảo các hoạt động chung của nhà trường đúng với mục tiêu giáo dục của cấp học; huy động các tổ chức đoàn thể trong nhà trường và ngoài xã hội cùng tham gia hỗ trợ thực hiện kế hoạch.
2. Đối với Phó hiệu trưởng:
- Tổ chức cho giáo viên thực hiện kế hoạch dạy học 2 buổi/ngày;
- Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện kế hoạch dạy 2 buổi/ngày của giáo viên, nhân viên; báo cáo cho Hiệu trưởng thường xuyên, kịp thời; xin ý kiến điều chỉnh hoạt động nếu cần thiết.
- Chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng và Phòng GD-ĐT huyện Củ Chi về công việc được giao.
- Định kỳ báo cáo với Hiệu trưởng và Phòng GD-ĐT về việc thực hiện kế hoạch giáo dục và kế hoạch giảng dạy của nhà trường.
3. Đối với tổ trưởng chuyên môn, các tổ chức, đoàn thể:
- Tổ trưởng chuyên môn, các bộ phận xây dựng nội dung, kế hoạch dạy học, giáo dục, bồi dưỡng năng khiếu … theo hướng dẫn Hiệu trưởng nhà trường.
- Chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng trong việc phân công và quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên giảng dạy, tổ chức các hoạt động hợp lý, an toàn, đảm bảo chất lượng.
- Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn phân nhóm học sinh giỏi, yếu kém để xây dựng kế hoạch giảng dạy cho phù hợp.
- Báo cáo với Hiệu trưởng về việc thực hiện kế hoạch, kịp thời phản ánh những khó khăn vướng mắc để bàn bạc giải quyết.
4. Đối với giáo viên, nhân viên:
- Chấp hành sự phân công của tổ trưởng chuyên môn, Hiệu trưởng, các tổ chức đoàn thể, thực hiện nghiêm kỷ luật lao động, kế hoạch giáo dục, kế hoạch giảng dạy của trường.
- Xây dựng kế hoạch và nội dung dạy học phù hợp với đối tượng học sinh; thỉnh thị, báo cáo lên cấp trên kịp thời, đúng tiến độ.
Trên đây là Kế hoạch tổ chức dạy học 2 buổi/ngày của trường THCS Bình Hòa, toàn thể công chức, viên chức và người lao động trong nhà trường cam kết chấp hành đúng các quy định trong quá trình tổ chức hoạt động dạy và học 2 buổi/ngày nhằm nâng cao chất lượng dạy học, giáo dục đồng thời đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu học tập của học sinh và nguyện vọng của cha mẹ học sinh. Trong quá trình tổ chức thực hiện, tùy theo tình hình thực tế kế hoạch có thể thay đổi cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Phòng GD-ĐT huyện Củ Chi (đế báo cáo);
- TTVP;
- TTCM các tổ;
- Lưu VT.
|
HIỆU TRƯỞNG
Nguyễn Văn Cư
|