ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CỦ CHI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG THCS BÌNH HÒA Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
__________
Số:155/KH-THCSBH
Bình Mỹ, ngày 23 tháng 09 năm 2020
KẾ HOẠCH TỔ CHỨC PHỤ ĐẠO HỌC SINH YẾU KÉM
TRONG NĂM HỌC 2020-2021
Căn cứ Kế hoạch của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Củ Chi về thực hiện nhiệm vụ giáo dục Trung học cơ sở;
Căn cứ văn bản số ……/KH-THCSBH ngày ……/…../2020 về kế hoạch năm học 2020-2021 của trường THCS Bình Hòa;
Căn cứ vào kết quả thống kê điểm kiểm tra, trung bình các bộ môn và kết quả xếp loại hai mặt học lực và hạnh kiểm của năm học 2020-2021;
Bộ phận chuyên môn trường THCS Bình Hòa xây dựng kế hoạch phụ đạo học sinh yếu kém trong năm học 2020-2021 như sau:
I/ KẾT QUẢ VÀ NGUYÊN NHÂN HỌC SINH YẾU KÉM ;
- Kết quả:
- Vềxếp loại học lực năm học 2019-2020:
LỚP
|
Tổng số HS
|
Giỏi
|
Khá
|
Trung bình
|
Yếu
|
Kém
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
Lớp 6
|
334
|
145
|
43,41
|
96
|
28,74
|
82
|
24,55
|
3
|
0,9
|
8
|
2,4
|
Lớp 7
|
316
|
124
|
39,24
|
112
|
35,44
|
75
|
23,73
|
2
|
0,63
|
3
|
0,95
|
Lớp 8
|
290
|
113
|
38,97
|
104
|
35,86
|
72
|
24,83
|
1
|
0,34
|
0
|
0
|
Lớp 9
|
260
|
76
|
29,23
|
112
|
43,08
|
72
|
27,69
|
0
|
0
|
0
|
0
|
TC
|
1200
|
458
|
38,17
|
424
|
35,33
|
301
|
25,08
|
6
|
0,5
|
11
|
0,92
|
b) Về kết quả kiểm tra năm học 2019-2020:
- Thống kê tỉ lệ yếu kém của điểm kiểm tra trong năm học 2019-2020.
1/ Môn Toán:
Khối
|
Tổng số HS
|
Giỏi
|
Khá
|
Trung bình
|
Yếu
|
Kém
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
Lớp 6
|
334
|
208
|
62,28
|
55
|
16,47
|
36
|
10,78
|
19
|
5,69
|
16
|
4,79
|
Lớp 7
|
316
|
186
|
58,86
|
62
|
19,62
|
38
|
12,03
|
25
|
7,91
|
5
|
1,58
|
Lớp 8
|
290
|
167
|
57,59
|
56
|
19,31
|
37
|
12,76
|
26
|
8,97
|
4
|
1,38
|
Lớp 9
|
260
|
122
|
46,92
|
57
|
21,92
|
50
|
19,23
|
27
|
10,38
|
4
|
1,54
|
Tổng cộng
|
1.200
|
683
|
56,92
|
230
|
19,17
|
161
|
13,42
|
97
|
8,08
|
29
|
2,42
|
2/ Môn Ngữ văn:
Khối
|
Tổng số HS
|
Giỏi
|
Khá
|
Trung bình
|
Yếu
|
Kém
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
Lớp 6
|
334
|
118
|
35,33
|
114
|
34,13
|
83
|
24,85
|
15
|
4,49
|
4
|
1,20
|
Lớp 7
|
316
|
107
|
33,86
|
104
|
32,91
|
84
|
26,58
|
17
|
5,38
|
4
|
1,27
|
Lớp 8
|
290
|
89
|
30,69
|
102
|
35,17
|
76
|
26,21
|
23
|
7,93
|
-
|
0,00
|
Lớp 9
|
260
|
71
|
27,31
|
83
|
31,92
|
85
|
32,69
|
17
|
6,54
|
4
|
1,54
|
Tổng cộng
|
1.200
|
385
|
32,08
|
403
|
33,58
|
328
|
27,33
|
72
|
6,00
|
12
|
1,00
|
3/ Môn tiếng Anh:
Khối
|
Tổng số HS
|
Giỏi
|
Khá
|
Trung bình
|
Yếu
|
Kém
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
Lớp 6
|
334
|
164
|
49,10
|
71
|
21,26
|
50
|
14,97
|
35
|
10,48
|
14
|
4,19
|
Lớp 7
|
316
|
119
|
37,66
|
92
|
29,11
|
69
|
21,84
|
30
|
9,49
|
6
|
1,90
|
Lớp 8
|
290
|
194
|
66,90
|
74
|
25,52
|
20
|
6,90
|
1
|
0,34
|
1
|
0,34
|
Lớp 9
|
260
|
68
|
26,15
|
63
|
24,23
|
83
|
31,92
|
33
|
12,69
|
13
|
5,00
|
Tổng cộng
|
1.200
|
545
|
45,42
|
300
|
25,00
|
222
|
18,50
|
99
|
8,25
|
34
|
2,83
|
- Thống kê kết quả xếp loại học lực của 3 bộ môn: Ngữ văn, Toán, tiếng Anh như sau:
1/ Môn Toán:
Khối
|
Tổng số HS
|
Giỏi
|
Khá
|
Trung bình
|
Yếu
|
Kém
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
Lớp 6
|
334
|
163
|
48,80
|
79
|
23,65
|
67
|
20,06
|
16
|
4,79
|
9
|
2,69
|
Lớp 7
|
316
|
132
|
41,77
|
95
|
30,06
|
64
|
20,25
|
23
|
7,28
|
2
|
0,63
|
Lớp 8
|
290
|
122
|
42,07
|
79
|
27,24
|
72
|
24,83
|
16
|
5,52
|
1
|
0,34
|
Lớp 9
|
260
|
86
|
33,08
|
86
|
33,08
|
82
|
31,54
|
6
|
2,31
|
-
|
0,00
|
Tổng cộng
|
1.200
|
503
|
41,92
|
339
|
28,25
|
285
|
23,75
|
61
|
5,08
|
12
|
1,00
|
2/ Môn Ngữ văn:
Khối
|
Tổng số HS
|
Giỏi
|
Khá
|
Trung bình
|
Yếu
|
Kém
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
Lớp 6
|
334
|
98
|
29,34
|
128
|
38,32
|
94
|
28,14
|
10
|
2,99
|
4
|
1,20
|
Lớp 7
|
316
|
87
|
27,53
|
127
|
40,19
|
94
|
29,75
|
5
|
1,58
|
3
|
0,95
|
Lớp 8
|
290
|
60
|
20,69
|
134
|
46,21
|
85
|
29,31
|
11
|
3,79
|
-
|
0,00
|
Lớp 9
|
260
|
50
|
19,23
|
106
|
40,77
|
92
|
35,38
|
12
|
4,62
|
-
|
0,00
|
Tổng cộng
|
1.200
|
295
|
24,58
|
495
|
41,25
|
365
|
30,42
|
38
|
3,17
|
7
|
0,58
|
3/ Môn tiếng Anh:
Khối
|
Tổng số HS
|
Giỏi
|
Khá
|
Trung bình
|
Yếu
|
Kém
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
Lớp 6
|
334
|
126
|
37,72
|
77
|
23,05
|
71
|
21,26
|
54
|
16,17
|
6
|
1,80
|
Lớp 7
|
316
|
96
|
30,38
|
102
|
32,28
|
88
|
27,85
|
30
|
9,49
|
-
|
0,00
|
Lớp 8
|
290
|
85
|
29,31
|
109
|
37,59
|
90
|
31,03
|
6
|
2,07
|
-
|
0,00
|
Lớp 9
|
260
|
54
|
20,77
|
94
|
36,15
|
97
|
37,31
|
15
|
5,77
|
-
|
0,00
|
Tổng cộng
|
1.200
|
361
|
30,08
|
382
|
31,83
|
346
|
28,83
|
105
|
8,75
|
6
|
0,50
|
2. Nguyên nhân:
a) Học sinh:
- Học sinh khối lớp 6 vừa chuyển từ bậc Tiểu học lên, quen với việc đánh giá bằng nhận xét của giáo viên dựa trên Thông tư 30 của Bộ Giáo dục và Đào tạo cùng với việc học sinh chỉ kiểm tra cuối học kỳ. Đến lớp 6, các em phải kiểm tra vừa thường xuyên, vừa định kỳ nên kỹ năng làm bài còn hạn chế.
- Phần lớn học sinh yếu kém thường rơi vào các học sinh chưa có ý thức trong học tập. Trong đó, đa số các em bị mất căn bản ở các bộ môn: Toán, Ngữ văn, Tiếng Anh.
- Học sinh xếp loại yếu kém thường chưa có phương pháp học tập, việc tiếp thu bài học ở lớp thường chậm so với các bạn. Đặc biệt là học sinh khối lớp 6 chưa tiếp cận tốt phương pháp học tập ở bậc THCS.
- Các em học sinh yếu kém thường mang tâm lý thụ động, gặp vần đề không hiểu thường chỉ chấp nhận mà không dám hỏi giáo viên do đó từ yếu kém ban đầu việc mất căn bản cứ tích lũy ngày càng nhiều hơn.
- Một số học sinh lớn tuổi đặc biệt là khối lớp 8 và 9 ngoài giờ học phải thường xuyên phụ giúp gia đình do dân cư ở xã có một bộ phận không nhỏ dân nhập cư từ miền Bắc vào sinh sống chủ yếu bằng nghề trồng rau muống.
b) Gia đình:
- Rất nhiều phụ huynh có con em học yếu kém thường giao khoán cho nhà trường trong việc dạy dỗ học sinh. Việc quan tâm đến học tập của con em còn hạn chế.
- Phần đông dân cư của xã sống chủ yếu bằng lao động nông nghiệp và công nhân, thời gian làm việc trong một ngày khá nhiều nên việc kiểm tra, giúp đỡ con em học tập chưa thật sự tốt.
- Do đặc thù của địa phương có lượng dân nhập cư lớn nên việc gắn bó với địa phương của những người dân này không cao. Nếu điều kiện làm ăn không được, họ sẵn sàng bỏ đi nơi khác tạo nên việc học của con cái thường không ổn định.
c) Nhà trường:
* Cơ sở vật chất:
- Nhà trường được đầu tư xây dựng 8 phòng học mới và sửa chữa các phòng học cũ. Tuy nhiên với số lượng phòng như thế chỉ đáp ứng được nhu cầu dạy 1 buổi cho học sinh.
- Thư viện của nhà trường có diện tích khá nhỏ, sách tham khảo cho học sinh còn hạn chế. Phòng thí nghiệm thực hành không hoạt động được do chưa thực hiện hệ thống nước.
* Giáo viên bộ môn:
- Thời lượng 45 phút cho 1 tiết dạy không đủ thời gian cho giáoviên vừa bảo đảm kiến thức, vừa rèn kỹ năng giải bài tập cho học sinh yếu kém.
- Một số giáo viên có chú ý đổi mới phương pháp dạy học nhưng chưa thật sự xem trọng việc dạy học cá thể, từ đó chưa quan tâm đúng mức đến đối tượng học sinh yếu kém.
- Một số giáo viên thường áp đặt hành chính đối với học sinh yếu kém mà chưa có biện pháp hỗ trợ cần thiết đối với đối tượng này.
* Giáo viên chủ nhiệm:
- Một số giáo viên chủ nhiệm chưa thật sự phối hợp tốt với phụ huynh trong việc quan tâm đến đối tượng học sinh yếu kém.
- Sự phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, bộ phận giám thị trong việc giáo dục học sinh yếu kém chưa thật sự nhuần nhuyễn.
II/ CÁC BIỆN PHÁP PHỤ ĐẠO HỌC SINH YẾU KÉM:
1. Học sinh:
- Nghiêm túc thực hiện việc học phụ đạo theo lịch chung của nhà trường. Nếu vắng phải có lý do.
- Học sinh khối 6, 7, 8, 9 thực hiện việc phụ đạo các bộ môn từ ngày 15/10/2020 cho đến hết năm học 2020-2021.
- Thực hiện tốt việc chuẩn bị bài ở nhà theo yêu cầu của giáo viên (giáo viên giao việc vừa sức đối tượng học sinh).
- Xây dựng ý thức tự học, có phương pháp tự học bộ môn phù hợp với khả năng.
- Củng cố niềm tin vào sự phấn đấu trong học tập.
2. Phụ huynh:
- Dành nhiều thời gian quan tâm đến việc học tập của con cái.
- Kết hợp tốt với nhà trường trong việc giáo dục học sinh.
- Thường xuyên nhắc nhở, đôn đốc các em học tập và có sự khen thưởng kịp thời những tiến bộ của con cái.
3. Nhà trường:
* Giáo viên bộ môn:
- Nắm chắc số đối tượng học sinh yếu kém của bộ môn. Thường xuyên kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh yếu kém.
- Thực hiện việc dạy học theo chuẩn kiến thức kỹ năng theo quy định.
- Tích cực đổi mới phương pháp dạy học, chú trọng việc dạy học cá thể phù hợp từng đối tượng học sinh.
- Xây dựng hệ thống câu hỏi phù hợp với đối tượng học sinh yếu kém. Chú trọng giao việc vừa sức đối với đối tượng học sinh yếu kém.
- Luôn quan tâm đến đối tượng học sinh yếu kém trong giờ dạy, thực hiện việc động viên khen ngợi khi học sinh yếu kém hoàn thành công việc được giao.
- Phần dặn dò chuẩn bị bài mới ở nhà phải chi tiết, cụ thể, giúp học sinh đặc biệt là học sinh yếu kém có thể thực hiện được.
- Thực hiện việc dạy phụ đạo học sinh yếu kém theo phân công đối với các bộ môn: Ngữ văn, Toán, tiếng Anh khối 7, 8,9. Riêng các bộ môn còn lại có học sinh yếu kém, giáo viên bộ môn lên lịch truy bài học sinh bắt đầu từ 15/10/2020 và báo lịch cho Phó hiệu trưởng.
* Giáo viên chủ nhiệm:
- Giáo viên chủ nhiệm tổ chức bố trí lớp học theo hướng 1 học sinh khá giỏi ngồi cạnh học sinh yếu kém và giao nhiệm vụ giúp đỡ học sinh yếu kém cho học sinh khá giỏi.
- Thực hiện tốt việc hỗ trợ học sinh trong 15 phút truy bài đầu giờ (đối với những ngày giáo viên chủ nhiệm có tiết dạy). Phân công nhiệm vụ cụ thể cho cán bộ lớp quan tâm, kiểm tra những học sinh yếu kém trong giờ truy bài (đối với những ngày giáo viên chủ nhiệm không có tiết lên lớp).
- Động viên, khen thưởng kịp thời những tiến bộ dù là nhỏ nhất của học sinh yếu kém.
- Xây dựng trong học sinh yếu kém niềm tin vào việc học tập.
- Kết hợp tốt với phụ huynh, giáo viên bộ môn và bộ phận giám thị trong việc quan tâm, giúp đỡ học sinh yếu kém.
* Tổ trưởng:
- Xây dựng các biện pháp phụ đạo học sinh yếu kém của các bộ môn trong tổ.
- Quan tâm đến việc nhắc nhở, kiểm tra việc phụ đạo học sinh yếu kém của giáo viên trong tổ.
- Trong họp tổ luôn dành thời gian để giáo viên bàn bạc, trao đổi việc cung cấp kiến thức phù hợp với từng đối tượng mà đặc biệt là học sinh yếu kém.
* Cán bộ quản lý:
- Hiệu trưởng chỉ đạo việc đổi mới phương pháp và việc dạy học cá thể đến từng giáo viên bộ môn.
- Hiệu trưởng giao nhiệm vụ và chỉ tiêu giảm đối tượng yếu kém đến từng giáo viên bộ môn.
- Phó hiệu trưởng xây dựng kế hoạch phụ đạo học sinh yếu kém, lập danh sách học sinh yếu kém và lên lịch phụ đạo, phân công giáo viên phụ đạo cụ thể tập trung ở các bộ môn : Ngữ văn, Toán, tiếng Anh ở các khối lớp 6,7,8,9. Thời gian thực hiện bắt đầu từ ngày 15/10/2020 đến hết năm học 2020-2021.
- Phân công cụ thể giáo viên phụ đạo học sinh yếu kém. Cụ thể như sau:
STT
|
Họ và tên GV
|
Phụ đạo môn
|
Khối
|
Số học sinh
|
Ghi chú
|
1
|
Nguyễn Xuân Thành
|
Toán
|
6
|
|
|
2
|
Nguyễn Thị Thu Thủy
|
Toán
|
7
|
|
|
3
|
Hồ Quang Huy
|
Toán
|
8
|
|
|
4
|
Nguyễn Tấn Dũng
|
Toán
|
9
|
|
|
5
|
Phạm Thị Thúy Diễm
|
Ngữ văn
|
6
|
|
|
6
|
Huỳnh Thị Mỹ Trúc
|
Ngữ văn
|
7
|
|
|
7
|
Phạm Quang Chương
|
Ngữ văn
|
8
|
|
|
8
|
Lê Thị Thủy
|
Ngữ văn
|
9
|
|
|
9
|
Nguyễn Thùy Linh
|
Tiếng Anh
|
6
|
|
|
10
|
Lê Thị Thu Trang
|
Tiếng Anh
|
7
|
|
|
11
|
Nguyễn Hoàng Sơn
|
Tiếng Anh
|
8
|
|
|
12
|
Phan Thị Ngọc Bích
|
Tiếng Anh
|
9
|
|
|
- Thời khóa biểu phụ đạo học sinh yếu kém cụ thể như sau:
STT
|
Thứ
|
Buổi
|
Môn
|
Khối
|
Tiết
|
Giáo viên phụ đạo
|
Số HS
|
1
|
Bảy
|
S
|
Toán
|
6,7,8,9
|
1,2
|
|
|
C
|
Văn
|
6,7,8,9
|
1,2
|
|
|
2
|
Bảy
|
S
|
Anh
|
6,7,8,9
|
3,4
|
|
|
C
|
Lý
|
6,7,8,9
|
3,4
|
|
|
3
|
Bảy
|
S
|
Hóa
|
8,9
|
3,4
|
|
|
C
|
Sinh
|
6,7,8,9
|
1,2
|
|
|
4
|
Bảy
|
S
|
Sử
|
6,7,8,9
|
1,2
|
|
|
C
|
Địa
|
6,7,8,9
|
3,4
|
|
|
- Lập sổ theo dõi việc phụ đạo của giáo viên. Tăng cường việc kiểm tra, nhắc nhở giáo viên và học sinh thực hiện tốt việc dạy và học phụ đạo.
- Thực hiện các bảng kê chi trả tiền hỗ trợ cho giáo viên dạy phụ đạo (nếu có).
- Nắm bắt tình hình việc phụ đạo học sinh yếu kém trong cuộc họp Hội đồng sư phạm hàng tháng. Từ đó, có điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường.
P. Hiệu trưởng
Nơi nhận:
- Hiệu trưởng, Chi bộ (để báo cáo);
- Tổ trưởng (để thực hiện);
- Niêm yết;
- Lưu (VT)